Ngày 24/4/2018, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Thông tư này quy định chi tiết Điều 15 và Điều 79 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 139/2017/NĐ-CP).
BỘ XÂY DỰNG ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 03/2018/TT-BXD | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 139/2017/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG; KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, KINH DOANH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 81 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Về áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 10 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 15;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 6 tháng đến 9 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b Khoản 9 Điều 15;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 9 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c Khoản 9 Điều 15.
Điều 3. Về áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại quy định tại điểm c Khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thỏa thuận lần đầu;
b) Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc không tổ chức được thỏa thuận lần đầu do một trong các bên vắng mặt, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai;
c) Tại buổi thỏa thuận lần hai mà một trong các bên vắng mặt không có lý do chính đáng thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê tổ chức tư vấn, có tư cách pháp nhân để xác định mức bồi thường thiệt hại. Chi phí thuê do Chủ đầu tư chi trả. Sau khi xác định mức bồi thường thiệt hại, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm yêu cầu Chủ đầu tư chuyển tiền vào tài Khoản bảo lãnh tại ngân hàng do UBND cấp xã làm chủ tài Khoản. Chủ đầu tư chỉ được tiếp tục thi công xây dựng sau khi đã chuyển đủ số tiền vào tài Khoản bảo lãnh tại ngân hàng;
d) Tại buổi thỏa thuận lần hai mà hai bên không thống nhất được mức bồi thường thiệt hại thì hai bên thống nhất thuê một tổ chức tư vấn, có tư cách pháp nhân để xác định mức bồi thường thiệt hại. Trường hợp hai bên không thống nhất về tổ chức tư vấn được thuê hoặc mức bồi thường thiệt hại do tổ chức tư vấn được thuê xác định thì Chủ tịch UBND cấp xã thuê một tổ chức tư vấn xác định mức bồi thường thiệt hại. Chi phí thuê do Chủ đầu tư chi trả. Căn cứ kết quả xác định mức bồi thường thiệt hại, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm yêu cầu Chủ đầu tư chuyển tiền vào tài Khoản bảo lãnh tại ngân hàng do UBND cấp xã làm chủ tài Khoản. Chủ đầu tư chỉ được tiếp tục thi công xây dựng sau khi đã chuyển đủ số tiền vào tài Khoản bảo lãnh tại ngân hàng;
đ) Trường hợp một bên không thống nhất với mức bồi thường thiệt hại thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Điều 4. Về áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng quy định tại điểm d Khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
Điều 5. Về áp dụng biện pháp dừng thi công xây dựng để làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc Điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 12, Khoản 13 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm phải dừng thi công xây dựng kể từ thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người lập biên bản phải chuyển biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ vụ việc (nếu có) đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng hoặc Điều chỉnh giấy phép xây dựng và xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh;
d) Hết thời hạn quy định tại điểm c Khoản này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Thông báo được gửi cá nhân, tổ chức vi phạm, UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm bằng hình thức gửi bảo đảm và niêm yết công khai tại công trình vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận thông báo hoặc gỡ bỏ thông báo được niêm yết tại công trình vi phạm thì UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo tại trụ sở UBND cấp xã. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện), cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm;
đ) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh. Biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình được lập theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh. Trường hợp biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh.
Điều 6. Về áp dụng quy định chuyển tiếp tại Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
a) Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 04/01/2008 và đã kết thúc trước ngày 15/01/2018 nhưng sau ngày 15/01/2018 mới được người có thẩm quyền phát hiện hoặc đã được phát hiện trước ngày 15/01/2018 và đã có một trong các văn bản sau đây: Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
c) Không ảnh hưởng các công trình lân cận;
d) Không có tranh chấp;
đ) Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
e) Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp xây dựng công trình nhằm Mục đích kinh doanh: số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với đơn giá 1m2 theo hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
b) Trường hợp xây dựng công trình không nhằm Mục đích kinh doanh: Số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với chi phí 1m2 sàn xây dựng theo dự toán được duyệt nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
c) Trường hợp không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký hoặc dự toán được duyệt: Số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng suất vốn đầu tư tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c Khoản này.
a) Hành vi vi phạm được người có thẩm quyền phát hiện trước ngày 15/01/2018, đã lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp nhưng đến ngày 15/01/2018 cá nhân, tổ chức vi phạm vẫn chưa thực hiện việc nộp phạt (nếu có) và nộp số lợi bất hợp pháp, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d Khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thay thế biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp;
b) Hành vi vi phạm được người có thẩm quyền phát hiện kể từ ngày 15/01/2018 thì xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP. Trường hợp Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP có mức phạt đối với hành vi đó cao hơn mức phạt quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d Khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt thì không ra quyết định xử phạt hành chính nhưng vẫn ra quyết định áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm.
Điều 7. Điều Khoản thi hành
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; – Văn phòng TƯ và các ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – TANDTC, VKSNDTC; – Kiểm toán Nhà nước; – UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan TƯ của các đoàn thể; – Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc; – VPCP, Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo; – Cục KTVB – Bộ Tư pháp; – Website Bộ Xây dựng; – Lưu: VT, PC, TTr. |
KT. BỘ TRƯỞNG Lê Quang Hùng |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TT | Mẫu biểu |
Nội dung |
1 | Mẫu số 01 | Biên bản vi phạm hành chính |
2 | Mẫu số 02 | Quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
3 | Mẫu số 03 | Thông báo về việc thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm |
4 | Mẫu số 04 | Biên bản kiểm tra, ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình xây dựng với giấy phép xây dựng được cấp hoặc Điều chỉnh |
Mẫu số 01
CƠ QUAN (1) ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: ………../BB-VPHC |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về …………………………………………………………..(2)
Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./,……. tại(3)……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………………………. (4)
Chúng tôi gồm:
Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………………………
a) Họ và tên: ……………………………………….Nghề nghiệp: ……………………………………
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………………………………….
b) Họ và tên: ……………………………………….Nghề nghiệp: …………………………………..
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………………………………….
c) Họ và tên: ……………………………………….Chức vụ: …………………………………………
Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:
<1. Họ và tên>:(6) ……………………………………Giới tính: ………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./………… Quốc tịch: ……………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………………….
CMND/Hộ chiếu:…………………………….; ngày cấp:…./…./ ………………………………………
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………………….
<1. Tên tổ chức vi phạm>: ……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ……………..
Ngày cấp:…./…./…………; nơi cấp: ………………………………………………………………………….
Người đại diện theo pháp luật(7): ……………………….Giới tính: ………………………………….
Chức danh(8): ………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày …./ …./……., gồm …… tờ, được lập thành …….. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(13) ……………………….là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
Lý do ông (bà)(13)…………………………….. cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản(15):
……………………………………………………………………………………………………………………………
CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
__________________
Mẫu này được sử dụng để lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng quy định tại Khoản 12, Khoản 13 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
Mẫu số 02
CƠ QUAN (1) ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: ………./QĐ-XPVPHC | (2)………., ngày ….. tháng …. năm …….. |
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 57, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ(3)
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số ………/BB-VPHC lập ngày …../….. /………..;
Căn cứ Biên bản phiên giải trình trực tiếp số ……../BB-GTTT lập ngày…./…./…….. (nếu có);
Căn cứ Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính số…./BB-XM lập ngày…./…./…….. (nếu có);
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ……../QĐ-GQXP ngày…./…./……. (nếu có),
Tôi: ………………………………………………………………………………………………………………………
Chức vụ(4): …………………………………………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:
<1. Họ và tên>(5) ……………………………………Giới tính: …………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./………… Quốc tịch: ……………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………………….
CMND/Hộ chiếu:…………………………….; ngày cấp:…./…./ ………………………………………
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………………….
<1. Tên tổ chức vi phạm>: ……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:
………………………………………………………………………………………………………………………….
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
___________________
Mẫu này được sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15 và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 12, Khoản 13 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày tháng năm ban hành văn bản; tên cơ quan ban hành và tên gọi của văn bản (tên của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể).
(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(5) Trường hợp vi phạm là hộ gia đình, cộng đồng dân cư thì ghi đầy đủ chức danh của chủ hộ, của người đại diện. Thay thế các thông tin ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu bằng mã số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức hoạt động.
(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ Phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ Phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; Ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(8) Ghi tóm tắt mô tả hành vi vi phạm.
(9) Ghi Điểm…..Khoản…. Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
(10) Ghi rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng (phạt tiền/tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn).
(11) Ghi chi tiết theo hình thức xử phạt chính đã áp dụng (trường hợp phạt tiền, thì ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì ghi rõ thời hạn, thời điểm tước hoặc đình chỉ).
(12) Ghi chi tiết hình thức xử phạt bổ sung (trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì ghi rõ thời hạn, thời điểm tước hoặc đình chỉ).
(13) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm.
(14) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước hoặc tên, địa chỉ Ngân hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt.
(15) Ghi số tài Khoản mà cá nhân/tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt trực tiếp hoặc chuyển Khoản.
(16) Ghi tên của Kho bạc nhà nước.
(17) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
Mẫu số 03
CƠ QUAN CHỦ QUẢN (1) CƠ QUAN THÔNG BÁO (2) ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: ……(3)-….(4)…… | …..(5)….., ngày ….. tháng … năm 20…. |
THÔNG BÁO
Về việc thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số …………/BB-VPHC lập ngày ……/…… /……….;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ……/QĐ-XPVPHC ngày …../…../…..;
Cá nhân, tổ chức vi phạm có tên sau đây:
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./……. Quốc tịch: …………………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………………….
CMND/Hộ chiếu:…………………; ngày cấp:…./…./………; nơi cấp……………………………….
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:
Ngày cấp:…./…./……..; nơi cấp: ………………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: ………………………….Giới tính: …………………………………
Chức danh: …………………………………………………………………………………………………………..
Không thực hiện đúng quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Thông tư……. quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ, cụ thể: đã quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính mà ông (bà)/tổ chức vi phạm(8)……………… không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh.
Căn cứ quy định tại Khoản 12 Điều 15 Nghị định số 139/2017 NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ và Điểm d, Khoản 1, Điều 5 Thông tư…………. quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ, Người có thẩm quyền xử phạt(9) ………………thông báo ông (bà)/tổ chức vi phạm(8) …………phải thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ công trình, Phần công trình xây dựng vi phạm trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện).
Hết thời hạn này mà ông (bà)/tổ chức vi phạm (8)…… không thực hiện thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư …………. quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
Thông báo này được niêm yết công khai tại công trình vi phạm để cá nhân, tổ chức vi phạm biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA THÔNG BÁO |
_________________
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên loại văn bản.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
(5) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(6) Ghi thông tin về cá nhân vi phạm. Trường hợp vi phạm là hộ gia đình và cộng đồng dân cư thì ghi đầy đủ chức danh của chủ hộ, người đại diện. Thay thế các thông tin ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu bằng mã số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức hoạt động.
(7) Ghi thông tin về tổ chức vi phạm.
(8) Ghi rõ họ và tên của cá nhân, chủ hộ gia đình, người đại diện cho cộng đồng dân cư vi phạm /người đại diện tổ chức vi phạm.
(9) Ghi họ, tên, chức danh của người có thẩm quyền xử phạt.
Mẫu số 04
CƠ QUAN (1) ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
BIÊN BẢN
Kiểm tra, ghi nhận về sư phù hợp của hiện trạng công trình xây dựng với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được Điều chỉnh
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………………………. (2)
Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…., tại(3) ………………………………………………………..
Chúng tôi gồm:
Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………………………
Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản ghi nhận về sự phù hợp của hiện trạng công trình xây dựng với(4) ……………….cấp cho <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:
<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>(5) ……………………………………Giới tính: …………………
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./………… Quốc tịch: ……………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………………….
CMND/Hộ chiếu:…………………………….; ngày cấp:…./…./ ………………………………………
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………………….
<2. Tên tổ chức vi phạm>(6): ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:
…………………………………………………………………………………………………………………………..
Ngày cấp:…./…./…………; nơi cấp: …………………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: ……………………..Giới tính: ………………………………………
Chức danh: ………………………………………………………………………………………………………….
a) Công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp/Điều chỉnh: Ghi rõ hiện trạng công trình xây dựng phù hợp với giấy phép được cấp/Điều chỉnh và cá nhân, tổ chức vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng công trình.
b) Công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp/Điều chỉnh: Ghi rõ bộ phận công trình không phù hợp với giấy phép được cấp/Điều chỉnh và yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm tháo dỡ công trình, phân công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp/được Điều chỉnh trong thời hạn tối đa……….. ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình thì mới được tiếp tục thi công.
Biên bản lập xong hồi ……… giờ …… phút, ngày…./…./…., gồm…. tờ, được lập thành…. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(7) ……..là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.
CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
________________
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.
(2) Ghi tên loại quyết định; số, ký hiệu; ngày tháng năm ban hành; chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(3) Ghi địa điểm kiểm tra ghi nhận.
(4) Ghi tên loại giấy phép xây dựng; số, ký hiệu; ngày tháng năm ban hành/Điều chỉnh; cơ quan cấp giấy phép xây dựng/Điều chỉnh.
(5) Ghi thông tin về cá nhân vi phạm. Trường hợp vi phạm là hộ gia đình và cộng đồng dân cư thì ghi đầy đủ chức danh của chủ hộ và người đại diện. Thay thế các thông tin ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu bằng mã số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức hoạt động.
(6) Ghi thông tin về tổ chức vi phạm.
(7) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm.