Ngày 10/03/2016, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, bao gồm: nguyên tắc, các trường hợp được điều chỉnh giá, trình tự, thủ tục, nội dung và phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
BỘ XÂY DỰNG ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 07/2016/TT-BXD | Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016. |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Điều 3. Các trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng
Hợp đồng xây dựng chỉ được Điều chỉnh giá trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Cụ thể một số trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng như sau:
– Đối với hợp đồng tư vấn là những khối lượng công việc bổ sung nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện, hoặc công việc đã ký kết trong hợp đồng nhưng không thực hiện.
– Đối với hợp đồng thi công xây dựng là những khối lượng công việc nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện của thiết kế kèm theo hợp đồng; hoặc những công trình, hạng Mục công trình, công việc không phải thực hiện của thiết kế kèm theo hợp đồng.
– Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị là những khối lượng nằm ngoài danh Mục thiết bị thuộc phạm vi hợp đồng đã ký ban đầu.
b) Các trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, bất khả kháng khác (như: khi thi công gặp hang casto, túi bùn, cổ vật, khảo cổ) mà các bên không lường trước được khi ký hợp đồng, được Người quyết định đầu tư chấp thuận.
a) Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng.
b) Các trường hợp bất khả kháng và bất khả kháng khác như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
a) Thời gian thực tế thực hiện công việc được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong hợp đồng.
b) Bổ sung chuyên gia hợp lý chưa có mức thù lao cho chuyên gia trong hợp đồng.
c) Khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng; và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
a) Khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng.
b) Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng.
c) Điều chỉnh đơn giá toàn bộ hoặc một số đơn giá cho những công việc mà tại thời Điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu đã thỏa thuận Điều chỉnh sau một Khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
d) Các trường hợp bất khả kháng và bất khả kháng khác như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bao gồm các trường hợp được Điều chỉnh giá hợp đồng nêu tại Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này (các trường hợp được Điều chỉnh tương ứng với từng loại giá hợp đồng).
Điều 4. Thủ tục, trình tự thực hiện Điều chỉnh giá hợp đồng
Điều 5. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng trọn gói
Điều 6. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo đơn giá cố định
Điều 7. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo thời gian
Điều 8. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo đơn giá Điều chỉnh
Điều 9. Điều chỉnh giá đối với hợp đồng theo giá kết hợp
Căn cứ theo từng phần việc của hợp đồng tương ứng với từng loại giá hợp đồng, các bên áp dụng nội dung Điều chỉnh giá nêu tại Điều 5 đến Điều 8 của Thông tư này để thực hiện Điều chỉnh giá hợp đồng cho phù hợp.
Điều 10. Phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng
Tùy theo tính chất của hợp đồng, loại giá hợp đồng mà các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số Điều chỉnh giá hoặc phương pháp bù trừ trực tiếp.
Nội dung chi tiết các phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
a) Đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện trước ngày 15/6/2015 (ngày có hiệu lực của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP), thực hiện Điều chỉnh giá hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký và các quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày 15/6/2015.
b) Đối với hợp đồng đã ký và đang thực hiện từ ngày 15/6/2015 đến trước ngày có hiệu lực của Thông tư này, thực hiện Điều chỉnh giá hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký và các quy định về hợp đồng xây dựng của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các PTT Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Công báo, Website của Chính phủ; – Bộ XD: Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD, các doanh nghiệp thuộc Bộ; – Lưu: VP, PC, Viện KTXD, Vụ KTXD. |
KT. BỘ TRƯỞNG Bùi Phạm Khánh |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I/ PHƯƠNG PHÁP DÙNG HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Trường hợp các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số Điều chỉnh giá, thì việc Điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn (1)
Trong đó:
– GTT: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong Khoảng thời gian “n”. GTT có thể là giá thanh toán cho cả hợp đồng, hoặc giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục công trình, hoặc loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
– GHĐ: Là giá trong hợp đồng đã ký tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong Khoảng thời gian “n”. GHĐ có thể là giá trị của cả hợp đồng, hoặc của giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục, hoặc của loại công việc, hoặc của yếu tố chi phí trong hợp đồng.
– Pn: Là hệ số Điều chỉnh giá (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu của giai đoạn thanh toán, hoặc của hạng Mục, hoặc của loại công việc, hoặc của yếu tố chi phí trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
– Nếu thanh toán cho cả hợp đồng, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho cả hợp đồng.
– Nếu thanh toán theo giai đoạn, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho giai đoạn thanh toán tương ứng.
– Nếu thanh toán cho hạng Mục công trình trong hợp đồng tại thời Điểm “n”, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho hạng Mục công trình tương ứng trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
– Nếu thanh toán cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng tại thời Điểm “n”, thì “Pn” là hệ số Điều chỉnh giá được xác định cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí tương ứng trong hợp đồng trong Khoảng thời gian “n”.
2.1. Trường hợp Điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (Điều chỉnh cả vật liệu, nhân công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:
(2)
Trong đó:
– a: Là hệ số cố định, được xác định ở bảng số liệu Điều chỉnh tương ứng trong hợp đồng, thể hiện phần không Điều chỉnh giá (bao gồm phần giá trị tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu và giá trị các Khoản chi phí không được Điều chỉnh giá trong hợp đồng) của các Khoản thanh toán theo hợp đồng (hoặc theo hạng Mục, hoặc công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).
– b, c, d…: Là các hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí phần được Điều chỉnh của các yếu tố chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc trong hợp đồng (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) được nêu trong bảng số liệu Điều chỉnh tương ứng.
Tùy từng trường hợp Điều chỉnh (cho cả hợp đồng, hoặc hạng Mục công trình, hoặc công việc) để xác định các hệ số a, b, c, d…tương ứng cho phù hợp. Các hệ số a, b, c, d… do các bên tính toán, xác định và thỏa thuận trong hợp đồng.
Tổng các hệ số: a + b + c + d +… = 1 | (a = 1 – b – c – d -… ) |
– Ln, En, Mn,…: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành (tại thời Điểm Điều chỉnh) tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…) cho thời gian “n”, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
– Lo, Eo, Mo,…: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…), được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp mà tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá Điều chỉnh được nêu trong bảng Điều chỉnh khác với tiền tệ thanh toán trong hợp đồng, thì mỗi chỉ số giá hoặc giá sẽ phải chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán tương ứng nêu trong hợp đồng theo tỷ giá bán ra do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày mà chỉ số giá hoặc giá được yêu cầu áp dụng, khi đó hệ số “Pn” được xác định như sau:
(2′)
– Zn: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ thanh toán trong hợp đồng do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm Điều chỉnh cho thời gian “n”, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
– Zo: Là tỷ giá bán ra của đồng ngoại tệ thanh toán trong hợp đồng do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm gốc, được xác định trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong Khoảng thời gian quy định trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc Điều chỉnh giá sẽ được áp dụng trong Khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian quy định trong hợp đồng, hoặc thời Điểm thực hiện công việc đó do bên giao thầu quyết định theo nguyên tắc có lợi cho bên giao thầu.
2.2. Trường hợp Điều chỉnh cho 2 yếu tố chi phí, hệ số “Pn” được xác định như sau:
2.2.1. Điều chỉnh chi phí vật liệu và nhân công:
(3)
Các đại lượng a, b, d, Ln, Lo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b + d =1
2.2.2. Điều chỉnh chi phí vật liệu và máy:
(4)
Các đại lượng a, c, d, En, Eo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + c + d =1
2.2.3. Điều chỉnh chi phí nhân công và máy:
(5)
Các đại lượng a, b, c, Ln, Lo, En, Eo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b + c =1
2.3. Trường hợp Điều chỉnh cho 1 yếu tố chi phí:
Khi Điều chỉnh giá cho một yếu tố chi phí trong hợp đồng (như chỉ Điều chỉnh chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công hoặc chi phí vật liệu hoặc cho một số loại vật liệu chủ yếu…), hệ số “Pn” được xác định như sau:
2.3.1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
(6)
Các đại lượng a, b, Ln, Lo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + b =1
2.3.2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
(7)
Các đại lượng a, c, En, Eo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + c =1
2.3.3. Điều chỉnh chi phí vật liệu:
(8)
Các đại lượng a, d, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
Tổng các hệ số: a + d =1
2.3.4. Trường hợp Điều chỉnh giá cho một số loại vật liệu chủ yếu:
(9)
Đại lượng “a” xác định như trong công thức (2)
d1, d2, d3… là hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí của loại vật liệu chủ yếu được Điều chỉnh giá trong hợp đồng.
Mn1, Mn2, Mn3, Mo1, Mo2, Mo3,… là các chỉ số giá hoặc giá của các loại vật liệu được Điều chỉnh giá tại thời Điểm “n” và thời Điểm gốc.
Tổng các hệ số: a + d1 + d2 + d3 +… = 1
II/ PHƯƠNG PHÁP BÙ TRỪ TRỰC TIẾP
Trường hợp các bên thỏa thuận Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp, thì việc bù trừ giá trị chênh lệch khi Điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện như sau:
Giá trị chênh lệch về giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời Điểm Điều chỉnh (thời Điểm 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng) của khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu được phép Điều chỉnh so với giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời Điểm gốc (thời Điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu). Giá tại thời Điểm gốc được chọn là giá cao nhất trong các giá: giá trong hợp đồng, giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giá trong dự toán gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá tại thời Điểm Điều chỉnh được chọn là giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nguồn thông tin về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có hoặc có nhưng không phù hợp với tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật, nội dung công việc và các Điều kiện cụ thể của hợp đồng thì Chủ đầu tư xem xét trình Người quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng giá thị trường tại thời Điểm tương ứng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch tập đoàn, tổng công ty quyết định./.