Ngày 15/12/2016, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo đó quy định một số nội dung trong việc xác định các chỉ tiêu thống kê, cung cấp, thu thập, xử lý, cập nhật, lưu trữ, bảo quản, bảo mật, công bố và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
BỘ XÂY DỰNG ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 27/2016/TT-BXD | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định một số nội dung trong việc xác định các chỉ tiêu thống kê, cung cấp, thu thập, xử lý, cập nhật, lưu trữ, bảo quản, bảo mật, công bố và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 117/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Chương II
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Danh mục chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
a) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành;
b) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng;
c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
d) Chỉ số giá bất động sản;
a) Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, được tổng hợp như sau:
– Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
– Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
– Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
– Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
– Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
– Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
– Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
– Theo hình thức giao dịch: bán, cho thuê mua, cho thuê;
– Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn, được tổng hợp như sau:
– Theo loại bất động sản: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ;
– Theo hình thức giao dịch: mua bán, cho thuê;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản, được tổng hợp như sau:
– Theo loại bất động sản gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
g) Chỉ số lượng giao dịch bất động sản, được tổng hợp như sau:
– Theo loại bất động sản gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
– Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5. Thu thập, tổng hợp, cập nhật chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự phù hợp của các chỉ tiêu do các tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện với diễn biến thực tế tại địa phương.
a) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4: tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu thập, tổng hợp từ năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4:
– Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục II của Thông tư này tổ chức thu thập số liệu, xây dựng các dữ liệu về lượng, giá và quyền số kỳ gốc trong năm 2017;
– Các thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
– Các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Khuyến khích các tỉnh còn lại thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu để công bố và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương.
Chương III
CUNG CẤP, THU THẬP, CẬP NHẬT, XỬ LÝ, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO MẬT THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 10 Điều 13 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
Điều 7. Hướng dẫn chi tiết một số nội dung trong biểu mẫu cung cấp thông tin
a) Đối với căn hộ chung cư: vị trí tầng của căn hộ, số lượng phòng ngủ;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: diện tích đất, diện tích xây dựng, số tầng, số lượng phòng ngủ;
c) Đối với văn phòng: số tầng của tòa nhà, vị trí tầng của văn phòng, hạng văn phòng;
d) Đối với mặt bằng thương mại, dịch vụ: số tầng của tòa nhà, vị trí tầng, mục đích sử dụng;
đ) Đối với đất nền: diện tích thửa đất, kích thước thửa đất, số lượng và bề rộng mặt đường tiếp giáp.
Điều 8. Thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
a) Việc thu thập bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương được thực hiện đối với các thông tin, dữ liệu không sẵn có hoặc chưa được báo cáo nhưng cần thiết để bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội;
b) Các thông tin, dữ liệu được thu thập phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, có hệ thống;
c) Việc thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu phải bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên quan; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập thông tin, dữ liệu; tận dụng tối đa nguồn thông tin, dữ liệu sẵn có.
a) Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP;
b) Hiện trạng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội;
d) Nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Mục đích, yêu cầu thu thập dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các loại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cần thu thập bổ sung trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhiệm vụ thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
đ) Phương án thực hiện (gồm: kinh phí, thời gian, nguồn nhân lực, quy trình thực hiện).
Điều 9. Cập nhật thông tin, dữ liệu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
a) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý theo quy định;
b) Phân loại thông tin, dữ liệu theo nội dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP;
c) Xác định vị trí cập nhật thông tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu bằng phần mềm do Bộ Xây dựng quy định;
đ) Kiểm tra kết quả cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
a) Đối với thông tin, dữ liệu về cá nhân hành nghề môi giới bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu ngay trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Đối với thông tin, dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động hoặc giải thể sàn giao dịch bất động sản;
c) Đối với thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Sở Xây dựng phối hợp với cơ quan thống kê địa phương cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo kỳ Điều tra, công bố của cơ quan thống kê;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu về nhu cầu từng loại sản phẩm bất động sản nhà ở được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 05 năm, Sở Xây dựng thực hiện việc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất 20 ngày kể từ khi kế hoạch phát triển nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các thông tin, dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã hoàn thành đầu tư xây dựng, Sở Xây dựng lên kế hoạch và hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng khi có thông báo của Bộ Xây dựng về việc Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẵn sàng hoạt động;
e) Đối với chỉ tiêu thống kê quy định tại các biểu mẫu kèm theo Phụ lục I của Thông tư này, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo thời hạn công bố các chỉ tiêu thống kê quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
Điều 10. Xử lý thông tin, dữ liệu
a) Đối với các chương trình Điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản là các số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo được nộp, lưu trữ theo quy định;
b) Đối với các số liệu từ các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có xác nhận của người có thẩm quyền ban hành;
c) Đối với các số liệu lấy từ kết quả Điều tra, khảo sát phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu.
Điều 11. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
a) Lưu trữ vật lý: bảo đảm không bị hỏng hóc các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, đĩa từ hoặc các hệ thống sao lưu dữ liệu lâu dài khác;
b) Tổ chức Logic: số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng các tổ chức Logic của dữ liệu;
c) Bảo đảm việc an toàn thông tin trên mạng, chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Dữ liệu số được lưu trữ trên máy chủ, bảo đảm chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật với các biện pháp và kỹ thuật tiên tiến.
a) Các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ thông tin theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp Luật;
b) Dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được thường xuyên sao chép và lưu trữ theo quy định ít nhất 07 ngày 01 lần.
Điều 12. Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 13. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Điều 14. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet, trang điện tử
a) Khai thác, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp Luật được công khai, phổ biến rộng rãi.
Trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua mạng internet, trang điện tử được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là Bên cung cấp) theo các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp;
– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
– Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, Bên cung cấp thông báo chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có); trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Bên cung cấp phải trả lời nêu rõ lý do;
c) Bên cung cấp gửi cho Bên yêu cầu tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có);
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp;
đ) Thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định (nếu có);
e) Tuân theo các quy định của pháp Luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
a) Trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.
Điều 15. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Bên cung cấp theo các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại bên cung cấp;
– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
– Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện tử.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Bên cung cấp tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên cung cấp có quyền từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu;
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định cho Bên cung cấp (nếu có);
c) Bên cung cấp chuẩn bị thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu cầu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc kể từ thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ (nếu có);
d) Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với bên cung cấp dữ liệu.
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động Điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp Luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;
b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu;
c) Không thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong trường hợp phải thanh toán theo quy định.
Điều 16. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo hình thức hợp đồng
Điều 17. Công bố thông tin và chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
a) Các thông tin được cập nhật, công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng, gồm:
– Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
– Thông tin về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
– Thông tin về các dự án nhà ở đang thực hiện đầu tư xây dựng tại địa phương;
– Thông tin về sàn giao dịch bất động sản tại địa phương;
b) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng quý, gồm:
– Thông tin về lượng nhà ở đủ Điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự án theo khu vực;
– Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản tại địa phương quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn tại địa phương quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng năm, gồm:
– Các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b, c khoản này;
– Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm tại địa phương quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
Biểu mẫu công bố các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương theo hướng dẫn tại Phụ lục IV của Thông tư này.
a) Các thông tin được công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, gồm:
– Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
– Thông tin về cá nhân hành nghề môi giới bất động sản theo báo cáo của các địa phương;
b) Các chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng quý, gồm: chỉ số lượng giao dịch bất động sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng năm, gồm:
– Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
– Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
a) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: công bố trước ngày 20 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố;
b) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: công bố trước ngày 25 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố.
a) Thời điểm bắt đầu thực hiện công bố thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê ngành quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này do Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp, tính toán thực hiện như sau:
– Các chỉ tiêu thống kê quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 thực hiện công bố từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
– Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4: các thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện công bố từ năm 2018; các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện công bố từ năm 2019.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Xây dựng quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương; quy chế về bảo đảm an ninh, bảo mật thông tin;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện nội dung báo cáo theo quy định; thông báo rộng rãi địa chỉ email trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân gửi báo cáo thông tin, dữ liệu;
d) Cấp quyền truy cập cho tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định;
đ) Tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản;
e) Khi hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chưa đáp ứng được yêu cầu truy cập, cập nhật thông tin, Sở Xây dựng gửi các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này khi công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng các nội dung thông tin theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Nơi nhận: – Thủ tướng, các PTT Chính phủ; – Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp Luật – Bộ Tư pháp; – Các Tổng công ty nhà nước; – Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng; – Lưu: VT, PC, Cục QLN, Viện KTXD (5b). |
KT. BỘ TRƯỞNG Đỗ Đức Duy |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
NỘI DUNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
MẪU PHIẾU YÊU CẦU, VĂN BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
BIỂU MẪU CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỊA PHƯƠNG
PHỤ LỤC V
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
BIỂU MẪU BÁO CÁO THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
PHỤ LỤC VI
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VĂN PHÒNG CHO THUÊ THEO HẠNG A, B, C
PHỤ LỤC VII
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI NHÀ Ở THEO MỨC ĐỘ KIÊN CỐ
Phụ lục được đính kèm trong file tải về.