Ngày 30/06/2016, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, theo đó hướng dẫn việc tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực.
BỘ XÂY DỰNG ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 16/2016/TT-BXD | Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18/6/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Việc tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực theo quy định của Luật Xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Điều 4. Mô hình tổ chức hoạt động của Ban QLDA đầu tư xây dựng
Chương II
TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG, THÀNH LẬP BAN QLDA CHUYÊN NGÀNH, KHU VỰC
Điều 5. Tổ chức lại hoạt động của các Ban QLDA đầu tư xây dựng
Việc sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thành lập trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư thành lập trước ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành được phép tiếp tục hoạt động cho đến khi hoàn thành dự án, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Trường hợp cần thiết, tùy thuộc vào yêu cầu, Điều kiện cụ thể của từng Bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp, người quyết định đầu tư có thể sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các Ban quản lý dự án này để hình thành Ban QLDA chuyên ngành, khu vực theo quy định của Luật Xây dựng;
b) Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư thành lập sau ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (trừ các Ban quản lý dự án được thành lập theo quy định Khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng) phải được tổ chức lại hoạt động trên cơ sở thực hiện sáp nhập vào Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Người có thẩm quyền của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thành lập;
c) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư nhưng không đủ Điều kiện để thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án thì người quyết định đầu tư đề xuất với Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước để giao cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
d) Đối với các dự án thuộc các chương trình Mục tiêu khác nhau được đầu tư xây dựng trên cùng địa bàn hành chính của tỉnh, huyện chủ chương trình Mục tiêu cần thống nhất với UBND cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc lồng ghép các dự án để giao cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực của cấp tỉnh, cấp huyện quản lý;
đ) Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đã có cam kết, thỏa thuận về hình thức quản lý dự án thì việc quản lý dự án được thực hiện theo cam kết, thỏa thuận với nhà tài trợ;
e) Đối với dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu EPC, chủ đầu tư có thể thỏa thuận giao cho tổng thầu EPC quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bộ phận chức năng để theo dõi, kiểm tra công tác quản lý dự án của tổng thầu EPC.
a) Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư các dự án thực hiện rà soát về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý dự án hiện có và đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lại hoạt động đối với các Ban quản lý dự án này để báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lại hoạt động của các Ban quản lý dự án;
b) Bổ sung, kiện toàn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án hiện có làm cơ sở để ra quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực sau khi đã được sắp xếp, tổ chức lại hoạt động;
c) Tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung năng lực hoạt động để đáp ứng yêu cầu về Điều kiện năng lực của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Điều 6. Thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Tùy thuộc Điều kiện cụ thể của Bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, Người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 của Luật Xây dựng có thể lựa chọn một hoặc một số Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng đang hoạt động làm nòng cốt để tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực phù hợp với quy định hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
– Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP thành lập các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực để quản lý các dự án do mình quyết định đầu tư. Trường hợp đã có doanh nghiệp trực thuộc có chức năng quản lý dự án, người quyết định thành lập Ban quản lý dự án căn cứ Điều kiện cụ thể để xem xét, chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp hoặc bổ sung chức năng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực để đảm nhận việc quản lý các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Tùy thuộc số lượng, quy mô dự án được phân cấp quản lý và Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có thể ủy quyền cho Tổng cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý các dự án được phân cấp cho Tổng cục quyết định đầu tư;
– Các Bộ ngành, cơ quan ngang Bộ căn cứ nhu cầu, quy mô đầu tư xây dựng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để xem xét, quyết định việc thành Lập các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực phù hợp với yêu cầu, Điều kiện tổ chức quản lý thực hiện dự án. Trường hợp chưa có Điều kiện để thành lập Ban quản lý dự án hoặc Ban quản lý dự án được thành lập không đủ Điều kiện năng lực để quản lý tất cả các dự án thuộc phạm vi quản lý thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực tại nơi có dự án để quản lý thực hiện.
b) Đối với cấp tỉnh:
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP gồm: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương, các tỉnh đã có quy hoạch với khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị mới, khu bảo tồn thiên nhiên với số lượng từ hai (02) khu trở lên thì có thể thành lập thêm Ban QLDA khu vực để quản lý các dự án phát triển hạ tầng tại các khu vực này;
– UBND cấp tỉnh trực tiếp quản lý hoặc ủy quyền cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quản lý đối với hoạt động của các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do mình quyết định thành lập.
c) Đối với cấp huyện:
– Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực của huyện sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND cấp tỉnh để quản lý các dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và dự án được UBND cấp tỉnh giao làm chủ đầu tư, trừ các dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
– UBND cấp huyện trực tiếp quản lý đối với hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện.
a) Người có thẩm quyền của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực để quản lý các dự án sử dụng vốn nhà nước do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định đầu tư. Trường hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đã có đơn vị thành viên có chức năng và đủ Điều kiện năng lực để quản lý dự án thì có thể thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của đơn vị thành viên này;
b) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước xem xét, chấp thuận việc thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực trực thuộc đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết để quản lý các dự án do đơn vị thành viên quyết định đầu tư. Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do đơn vị thành viên thành lập phải có đủ Điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng và được tổ chức hoạt động theo hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Đối với dự án nhóm A của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Bộ ngành quyết định đầu tư, việc quản lý dự án được giao cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện trên cơ sở chấp thuận của người quyết định đầu tư.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA CHUYÊN NGÀNH, KHU VỰC
Điều 7. Vị trí, chức năng của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này;
b) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Người có thẩm quyền của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập là tổ chức thành viên hạch toán độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Mẹ. Ban quản lý dự án hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính hoặc được Công ty Mẹ cấp kinh phí quản lý dự án để hoạt động;
c) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính;
d) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực có quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. Căn cứ Điều kiện cụ thể của Bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, người quyết định đầu tư xem xét, quyết định giao cho Ban quản lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Căn cứ quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, Điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
Điều 9. Tổ chức hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác giữa các phòng (ban) của Ban quản lý dự án được hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 của Thông tư này.
a) Các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng Ban quản lý dự án do người quyết định thành lập Ban quản lý dự án bổ nhiệm và miễn nhiệm;
b) Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các viên chức của Ban quản lý dự án theo phân cấp, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập và tại doanh nghiệp;
c) Giám đốc quản lý dự án là chức danh chuyên môn quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm và được bố trí làm việc tại các phòng (ban) Điều hành dự án;
d) Cá nhân đảm nhận thực hiện công việc chuyên môn, của Ban quản lý dự án phải có đủ Điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; Giám đốc quản lý dự án phải có đủ Điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án còn phải có trình độ ngoại ngữ phù hợp.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt: chi phí quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án theo quy định của Bộ Xây dựng. Trường hợp Ban quản lý dự án ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với chủ đầu tư thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng;
b) Các Khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn thu hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp khác và các hoạt động khác;
d) Hỗ trợ kinh phí thực hiện của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của ban quản lý dự án được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này. Hình thức hỗ trợ kinh phí có thể gồm: tạm ứng kinh phí hoạt động, hỗ trợ về phương tiện, trang bị làm việc, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác khi cần thiết.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thành lập và giải thể Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Điều 12. Hoạt động ủy thác quản lý dự án của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Chủ đầu tư có đề xuất về yêu cầu ủy thác quản lý dự án gửi Ban QLDA chuyên ngành, khu vực nơi thực hiện dự án để có thỏa thuận sơ bộ về việc nhận ủy thác quản lý dự án. Nội dung đề xuất cần mô tả cụ thể về dự án và các yêu cầu, phạm vi công việc quản lý dự án cần phải thực hiện;
b) Trên cơ sở thỏa thuận sơ bộ với Ban QLDA chuyên ngành, khu vực, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận việc giao nhiệm vụ quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được dự kiến nhận ủy thác quản lý dự án;
c) Chủ đầu tư tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
a) Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được người quyết định đầu tư giao theo tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt;
b) Có đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Được chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo trình tự quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Chương IV
XÂY DỰNG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA CHUYÊN NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 13. Yêu cầu đối với việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
Căn cứ quy định của Luật Xây dựng, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Thông tư này, Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức soạn thảo, trình người quyết định thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau:
Điều 14. Nội dung Quy chế hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Căn cứ pháp lý ban hành Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án;
b) Vị trí và chức năng;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn;
d) Cơ cấu tổ chức và biên chế;
đ) Kinh phí hoạt động;
e) Chế độ làm việc, đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức;
g) Quản lý tài chính, tài sản;
h) Chế độ kiểm soát, đánh giá và trách nhiệm báo cáo, giải trình;
i) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Về cơ cấu tổ chức Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Quy định về trách nhiệm, quy trình thực hiện đối với các phòng (ban) Điều hành dự án trong việc báo cáo, giải trình, trình thẩm định, phê duyệt, xử lý các tình huống liên quan đến các dự án được giao quản lý;
b) Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng (ban) chức năng trong việc tham mưu cho Giám đốc Ban quản lý dự án và phối hợp công việc với các phòng (ban) Điều hành quản lý thực hiện dự án;
c) Tự tổ chức giám sát hoạt động của Ban quản lý dự án để tránh chồng chéo giữa thực hiện chức năng của chủ đầu tư với thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 16. Quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Thực hiện chế độ tài chính đầu tư xây dựng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư và của các dự án nhận ủy thác quản lý thực hiện;
b) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu hoặc của doanh nghiệp đối với các hoạt động của Ban quản lý dự án.
a) Ban quản lý dự án được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban quản lý dự án phải được sử dụng đúng Mục đích, Tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án vào Mục đích cá nhân;
b) Ban quản lý dự án định kỳ báo cáo người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban quản lý dự án để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản của Ban quản lý dự án phải được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 17. Mối quan hệ phối hợp công tác của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực với các cơ quan, tổ chức có liên quan
Căn cứ quy mô, tính chất và Điều kiện của dự án được giao quản lý, người quyết định thành lập Ban quản lý dự án quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ban quản lý dự án với cơ quan, tổ chức có liên quan. Cụ thể như sau:
a) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được người quyết định đầu tư ủy quyền;
b) Trình phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án (kể cả trong trường hợp Điều chỉnh, bổ sung);
c) Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
e) Giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư.
a) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án;
b) Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định);
đ) Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền của chủ đầu tư có dự án được ủy thác quản lý dự án;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
a) Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chủ trì phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;
d) Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, an toàn cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, bàn giao công trình vào sử dụng;
đ) Báo cáo, giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện quản lý dự án (khi được yêu cầu), sự cố công trình, an toàn trong xây dựng và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
e) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Điều 19. Trách nhiệm của người quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
a) Quyết định việc thành lập, sáp nhập và giải thể Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban quản lý dự án;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, các nhân sự chủ chốt của Ban quản lý dự án;
d) Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án;
đ) Theo dõi, chỉ đạo Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ được giao và thực hiện chế độ báo cáo trong đầu tư xây dựng theo quy định, hiện hành;
e) Hỗ trợ về kinh phí hoạt động, phương tiện làm việc cho Ban quản lý dự án trong trường hợp cần thiết;
g) Giám sát, kiểm tra theo định kỳ và đột xuất đối với hoạt động của Ban quản lý dự án theo quy định của Thông tư này;
h) Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các Ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền quản lý với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp.
a) Quyết định hình thức quản lý dự án áp dụng khi quyết định đầu tư;
b) Quyết định phương án, biện pháp sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các Ban quản lý dự án hiện có thuộc thẩm quyền quản lý theo hướng dẫn của Thông tư này, phù hợp với Điều kiện cụ thể của mình.
a) Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án trong trường hợp dự án được giao cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thực hiện;
c) Nhận bàn giao công trình hoàn thành từ Ban QLDA chuyên ngành, khu vực sau khi công trình đã được nghiệm thu hoàn thành và tổ chức bàn giao theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại hoạt động, thành lập các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Việc sắp xếp, tổ chức lại hoạt động, thành lập các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực phải được hoàn thành trước ngày 31/10/2016;
b) Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước căn cứ Điều kiện cụ thể thực hiện dự án có trách nhiệm đề xuất phương án chuyển đổi hình thức quản lý đối với dự án của mình để báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nơi nhận: – Thủ tướng, các PTT Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; – Các Sở Xây dựng; – Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng; – Lưu: VP, Vụ PC, Cục HĐXD. |
KT. BỘ TRƯỞNG Bùi Phạm Khánh |
Mẫu đơn được đính kèm trong file tải về.