Ngày 06/01/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 03/2015/NĐ-CP quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. Theo đó, Hội đồng thẩm định chứng cứ, dữ liệu xác định thiệt hại đối với môi trường phải có:
– Ít nhất 30% số thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường;
– Ít nhất 30% số thành viên là cán bộ làm công tác quản lý;
– Đại diện chính quyền địa phương nơi thu thập chứng cứ, dữ liệu;
– Đại diện cộng đồng dân cư và các thành phần liên quan khác.
Đồng thời quy định: các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường dẫn đến thiệt hại đối với môi trường diễn ra trước ngày 01/01/2015 mà chưa được bồi thường thì việc xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường theo Nghị định này.
CHÍNH PHỦ ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- |
Số: 03/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
a) Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;
b) Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;
c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
a) Do thiên tai gây ra;
b) Gây ra bởi trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Chương II
DỮ LIỆU, CHỨNG CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
a) Nguồn thải, hoạt động gây sự cố môi trường, xâm hại môi trường trực tiếp hoặc liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Thông tin cơ bản về tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm: Loại hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu vào; quy trình sản xuất; chất thải; điểm xả thải; biện pháp xử lý chất thải; công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường;
c) Dữ liệu, chứng cứ cần thiết khác có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
a) Diện tích, thể tích, khối lượng nước, đất bị ô nhiễm;
b) Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước, đất;
c) Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước, đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
a) Diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái;
b) Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái;
c) Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên.
a) Loài được ưu tiên bảo vệ bị thương, bị chết;
b) Số cá thể bị thương, bị chết của loài được ưu tiên bảo vệ;
c) Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ ưu tiên bảo vệ loài.
Điều 5. Hình thức và thời điểm thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
Điều 6. Trình tự, thủ tục thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
a) Xác định các loại dữ liệu, chứng cứ cần thiết để xác định thiệt hại đối với môi trường và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường;
b) Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ quan trắc, đánh giá, đo đạc để thu thập dữ liệu, chứng cứ;
c) Tổ chức hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ thu thập được.
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
a) Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
c) Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;
d) Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, Ủy ban nhân dân các cấp tại khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 9. Chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
Chương III
TÍNH TOÁN THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Nguyên tắc tính toán thiệt hại đối với môi trường
Điều 11. Tính toán thiệt hại đối với môi trường
T = TN + TĐ + THST + TLBV, trong đó:
T là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý;
TN là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV là thiệt hại gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ do ô nhiễm, suy thoái hoặc do bị xâm hại.
a) Trường hợp môi trường nước chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích và chỉ bị ô nhiễm ở một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra được tính theo công thức sau đây:
TijN = CiN x WijN x HjN, trong đó:
i là mục đích sử dụng môi trường nước căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến 7 theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
j là mức độ ô nhiễm của môi trường nước căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3 tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
TijN là thiệt hại đối với môi trường nước có mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j);
CiN là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng môi trường nước được quy định tại Phụ lục i Nghị định này;
WijN là tổng lượng nước sử dụng cho mục đích (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
HjN là định mức chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng nước bị ô nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước;
b) Trường hợp môi trường nước chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích nhưng bao gồm các vùng nước bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng nước có mức độ ô nhiễm khác nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
TiN = , trong đó:
TiN là thiệt hại đối với môi trường nước được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường hợp môi trường nước được quy định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau thì áp dụng hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao nhất để tính thiệt hại theo công thức tại các Điểm a và b Khoản này;
d) Trường hợp môi trường nước được chia thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường nước đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường nước được tính theo các công thức quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
a) Trường hợp môi trường đất chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích và bị ô nhiễm ở một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất được tính theo công thức sau đây:
TijĐ = CiĐ x WijĐ x HjĐ, trong đó:
i là mục đích sử dụng môi trường đất căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến 5 theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
j là mức độ ô nhiễm của môi trường đất căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3 tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
TijĐ là thiệt hại đối với môi trường đất có mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j);
CiĐ là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng môi trường đất được quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
WijĐ là tổng lượng đất sử dụng cho mục đích (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
HjĐ là định mức chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường đất;
b) Trường hợp môi trường đất chỉ được quy định sử dụng cho một mục đích (i) nhưng bao gồm các vùng đất bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng đất có mức độ ô nhiễm khác nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
TiĐ = , trong đó:
TiĐ là thiệt hại đối với môi trường đất được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường hợp môi trường đất được quy định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau thì áp dụng hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao nhất để tính thiệt hại theo công thức tại các Điểm a và b Khoản này;
d) Trường hợp môi trường đất được chia thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường đất đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường đất được tính theo các công thức quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
a) Trường hợp hệ sinh thái chỉ được quy định một mức độ bảo tồn và bị suy thoái ở một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái được tính theo công thức sau đây:
TijHST = CiHST x DjHST x WijHST x HjHST, trong đó:
i là mức độ bảo tồn của hệ sinh thái theo quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, có giá trị từ 1 đến 4 theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
j là mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về xác định mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái;
CiHST là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức độ bảo tồn của hệ sinh thái được quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
WijHSTlà hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái theo quy định của pháp luật;
DjHST là tổng diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo tồn (i) bị suy thoái ở mức độ (j) được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
HjHST là định mức chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo tồn (i) bị suy thoái;
b) Trường hợp hệ sinh thái chỉ được quy định một mức độ bảo tồn nhưng bao gồm các vùng bị suy thoái ở các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bằng tổng thiệt hại của các vùng bị suy thoái ở các mức độ khác nhau đó, được tính theo công thức sau đây:
TiHST = , trong đó:
TiHST là thiệt hại đối với hệ sinh thái được quy định mức độ bảo tồn (i);
n là tổng số mức độ bị suy thoái theo quy định của pháp luật về xác định mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái;
c) Trường hợp hệ sinh thái được chia thành nhiều vùng với các mức độ bảo tồn khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với các vùng đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng vùng của hệ sinh thái được tính theo các công thức quy định tại các Điểm a và b Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
a) Trường hợp một loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật có cá thể bị chết, bị thương thì thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ đó được tính theo công thức sau đây:
TkLBV = CkLBV x WkLBVc x HkLBVc + CkLBV x WkLBVt x HkLBVt, trong đó:
k là loài được ưu tiên bảo vệ có cá thể bị chết, bị thương do môi trường bị ô nhiễm, suy thoái hoặc do bị xâm hại;
CkLBV là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức độ được ưu tiên bảo vệ của loài (k) được quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;
WkLBVc là số lượng cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị chết được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
HkLBVc là định mức chi phí phục hồi, thay thế một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị chết;
WkLBVt là số lượng cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị thương được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
HkLBVt là định mức chi phí cứu hộ, chăm sóc để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị thương;
b) Trường hợp nhiều loài được ưu tiên bảo vệ có cá thể bị chết, bị thương, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, hành vi xâm hại gây ra đối với từng loài được ưu tiên bảo vệ.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với từng loài được ưu tiên bảo vệ được tính theo công thức quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
Điều 12. Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái và định mức chi phí khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
Chương IV
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường
a) Ô nhiễm, suy thoái ở một khu vực địa lý tự nhiên do các nguồn phát sinh chất thải hoặc các hành vi xâm hại tại khu vực đó hoặc không tại khu vực đó nhưng tác động xấu đến khu vực đó;
b) Có cơ sở khoa học về tồn tại mối liên hệ giữa các chất gây ô nhiễm có thể phát sinh từ nguồn thải hoặc hành vi xâm hại với tình trạng suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường;
c) Việc xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải đảm bảo kịp thời và công bằng.
Điều 14. Giải quyết bồi thường thiệt hại đối với môi trường
a) Thỏa thuận việc bồi thường với người gây thiệt hại;
b) Yêu cầu trọng tài giải quyết;
c) Khởi kiện tại tòa án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC I
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mục đích sử dụng môi trường nước (i) | Hệ số điều chỉnh
(CiN) |
Thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=1) | 5 |
Thuộc các phân khu khác của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=2) | 3 |
Thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=3) | 2 |
Phục vụ sinh hoạt (i=4) | 2 |
Phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=5) | 1,5 |
Phục vụ vui chơi giải trí (i=6) | 1,5 |
Phục vụ mục đích khác hoặc chưa được quy hoạch (i=7) | 1 |
PHỤ LỤC II
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT ()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mục đích sử dụng môi trường đất (i) | Hệ số điều chỉnh
(CiĐ) |
Thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=1) | 5 |
Thuộc các phân khu khác của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=2) | 3 |
Thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=3) | 2 |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=4) | 1,5 |
Phục vụ mục đích khác hoặc chưa được quy hoạch (i=5) | 1 |
PHỤ LỤC III
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ BẢO TỒN CỦA HỆ SINH THÁI ()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mức độ bảo tồn của hệ sinh thái (i) | Hệ số điều chỉnh
(CiHST) |
1. Khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng | |
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (i=1) | 5 |
b) Phân khu khác (i=2) | 3 |
c) Vùng đệm (i=3) | 2 |
2. Hệ sinh thái tự nhiên khác không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên (i=4) | 1 |
PHỤ LỤC IV
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ ƯU TIÊN BẢO TỒN LOÀI ()
(Ban hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mức độ bảo vệ | Hệ số điều chỉnh
(CiLBV) |
Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ | 10 |
Loài thuộc Danh mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên | 8 |
Loài thuộc Danh mục loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên | 6 |
Các loài được ưu tiên bảo vệ khác theo quy định của pháp luật | 4 |