Tin tức

Đứng tên trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Câu hỏi: Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) chỉ đứng tên một người vợ hoặc chồng thì quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng?

Trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý:
  1. Bộ Luật Dân Sự 2015
  2. Luật Đất Đai 2013
  3. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Thông tư 23”)

2. Nội dung tư vấn

  1. Về khái niệm “hộ gia đình sử dụng đất”

Do trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) ghi là cấp cho hộ nên trước hết cần phải xác định khái niệm hộ gia đình sử dụng đất là gì?

Điều 3 Khoản 29 Luật Đất Đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

2. Về sở hữu chung của các thành viên gia đình

Điều 212 Luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

3. Về thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên GCNQSDĐ

Đối với hộ gia đình sử dụng đất, việc thể hiện thông tin trên GCNQSDĐ được Thông tư 23 quy định tại Điều 5 khoản 1 điểm c.

“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.”

Như vậy việc trên GCNQSDĐ ghi hộ ông/bà tên người chồng/vợ thể hiện quyền sử dụng đất là tài sản chung của các thành viên gia đình ông/bà đang sống chung và sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, câu hỏi hoặc hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ đến email …